Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 44+45: Văn bản "Tiếng gà trưa"

ppt 15 trang Hồng Diễm 05/06/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 44+45: Văn bản "Tiếng gà trưa"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_4445_van_ban_tieng_ga_trua.ppt

Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 44+45: Văn bản "Tiếng gà trưa"

  1. Tiết 44 - 45 TIẾNG GÀ TRƯA -Xuân Quỳnh -
  2. - Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, sinh ngày 6 tháng 10 năm 1942 tại làng La Khê – Hà Đông – Hà Tây ( nay là quận Hà Đông, Hà Nội). Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mẹ mất sớm, bố thường xuyên đi công tác xa gia đình, bà được bà nội nuôi dạy từ nhỏ đến khi trưởng thành. - Năm 13 tuổi, được tuyển vào Đoàn Văn công nhân dân Trung ương và được đào tạo thành diễn viên múa. Bà đã nhiều lần đi biểu diễn ở nước ngoài và dự Đại hội thanh niên sinh viên thế giới năm 1959 tại Áo. -Từ năm 1962 đến 1964, Xuân Quỳnh học Xuân Quỳnh (1942 -1988) Trường bồi dưỡng những người viết văn trẻ (khoá I) của Hội Nhà văn Việt Nam. Sau khi học xong, làm việc tại báo Văn nghệ, báo Phụ nữ Việt nam.
  3. Xuân Quỳnh là hội viên từ năm 1967, ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khoá III. Năm 1973, Xuân Quỳnh kết hôn với nhà viết kịch, nhà thơ Lưu Quang Vũ, trước đó, Xuân Quỳnh kết hôn lần đầu tiên với một nhạc công của Đoàn Văn công nhân dân Trung ương và đã ly hôn. Từ năm 1978 đến lúc mất Xuân Quỳnh làm biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới. - Xuân Quỳnh mất ngày 29 tháng 8 năm 1988 trong một tai nạn giao thông tại đầu cầu Phú Lương, thị xã Hải Dương (nay là thành phố), tỉnh Hải Dương, cùng với chồng Lưu Quang Vũ và con trai Lưu Quỳnh Thơ mới 13 tuổi. Xuân Quỳnh được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001. Ngày 30 tháng 3 năm 2017, Chủ tịch nước Trần Đại Quang ký quyết định số 602 chính thức truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật cho cố nhà thơ Xuân Quỳnh với hai tập thơ là Lời ru mặt đất và Bầu trời trong quả trứng
  4. Vợ chồng Xuân Quỳnh và con trai
  5. I. Đọc , tìm hiểu chung 1.Tác giả: -Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 - 1988), quê La Khê ( Hà Tây nay là Hà Nội ) - Là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam. - Thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị -> bộc lộ những rung cảm, khát vọng của trái tim chân thành, đằm thắm, tha thiết. -Bà được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001. * Tác phẩm tiêu biểu: Sóng, Thuyền và biển, Hoa dọc chiến hào, Sân ga chiều em đi, Tự hát
  6. 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Viết vào thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Mĩ. In trong tập Hoa dọc chiến hào ( 1968 ), In lại năm 1984 trong tập: Sân ga chiều em đi. b.Thể thơ: Ngũ ngôn c. Đọc- hiểu chú thích.
  7. Trên đường hành quân xa TIẾNG GÀ TRƯA Dừng chân bên xóm nhỏ (Xuân Quỳnh) Ôi cái quần chéo go Tiếng gà ai nhảy ổ Tiếng gà trưa Ống rộng dài quét đất - Cục cục tác cục ta Tay bà khum soi trứng Cái áo cánh trúc bâu Nghe xao động nắng trưa Dành từng quả chắt chiu Đi qua nghe sột soạt Nghe bàn chân đỡ mỏi Cho con gà mái ấp * Nghe gọi về tuổi thơ * * Cứ hàng năm, hàng năm Tiếng gà trưa Tiếng gà trưa Khi gió mùa đông tới Mang bao nhiêu hạnh phúc Ổ rơm hồng những trứng Bà lo đàn gà toi Đêm cháu về nằm mơ Này con gà mái mơ Mong trời đừng sương muối Giấc ngủ hồng sắc trứng Khắp mình hoa đốm trắng Để cuối năm bán gà Này con gà mái vàng Cháu được quần áo mới Cháu chiến đấu hôm nay Lông óng như màu nắng Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Tiếng gà trưa Bà ơi, cũng vì bà Có tiếng bà vẫn mắng Vì tiếng gà cục tác - Gà đẻ mà mày nhìn Ổ trứng hồng tuổi thơ. Rồi sau này lang mặt! Cháu về lấy gương soi Lòng dại thơ lo lắng
  8. •d. Bố cục: •- Khổ 1: Tiếng gà trưa gợi về kí ức tuổi thơ . •- Khổ 2- 6: Kỷ niệm tuổi thơ và tình bà cháu •- Khổ 7:Ước mơ và suy nghĩ của cháu
  9. II.Đọc, tìm hiểu chi tiết 1.: Tiếng gà trưa gợi lên kí ức tuổi thơ. - Thời điểm buổi trưa, trong xóm nhỏ, trên đường hành quân. -> Là âm thanh thân thuộc của làng quê, gần gũi, quen thuộc, dự báo điều tốt lành, + Nghe: xao động nắng trưa. - Điệp từ bàn chân đỡ mỏi. - đảo ngữ gọi về tuổi thơ. - ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. -> làm giảm không khí nóng bức của mùa hè, của chiến tranh, của sự mệt mỏi và gợi về những kí ức tuổi thơ. -> Tâm trạng bồi hồi, xao xuyến của người lính. => tình yêu làng quê thắm thiết sâu nặng.
  10. b) 6 khổ thơ tiếp: Kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu * Kỉ niệm tuổi thơ. Kỉ niệm tuổi thơ - Con gà mái mơ, mái vàng , ổ trứng hồng bình dị, hồn nhiên, - Kỉ niệm tò mò xem gà đẻ trứng bị bà mắng =>gần gủi, gắn bó -Niềm vui khi được quần áo mới. không thể nào quên. Kể xen tả, tính từ chỉ màu sắc, liệt kê, so sánh, điệp từ -> gợi lên khung cảnh làng quê tươi sáng, đầm ấm, hiền hòa, bình dị, bình yên.
  11. * Hình ảnh người bà và tình bà cháu - Lời bà mắng yêu cháu. - Tay bà chăm chút, chắt chiu soi từng quả trứng. - Nỗi lo lắng của bà về đàn gà và cũng lo cho cháu một người bà hiền hậu, tần tảo, chắt chiu, chịu thương, chịu khó, rất mực thương cháu. -> Tình cảm bà cháu thật sâu nặng, thắm thiết. (bà chắt chiu, chăm lo cho cháu; cháu yêu quý, kính trọng và biết ơn bà) c) Ước mơ và suy nghĩ của cháu. - Mơ giấc ngủ hồng sắc trứng -> mơ cuộc sống hạnh phúc, ấm no, bình yên. - Mục đích chiến đấu:
  12. c) Ước mơ và suy nghĩ của cháu - Ước mơ tuổi thơ + Mơ giấc ngủ hồng sắc trứng -> mơ cuộc sống hạnh phúc, ấm no, bình yên. - Mục đích chiến đấu: - lòng yêu tổ quốc Vì: - xóm làng => Điệp từ - bà - tiếng gà cục tác =>Mục đích chiến đấu cao cả, thiêng liêng nhưng cũng rất đỗi bình dị của người chiến sĩ. => Cháu là người yêu quê hương đất nước rộng lớn, sâu sắc.
  13. III. Tổng kết: 1.Nghệ thuật: 2. Nội dung: - Sử dụng hiệu quả phép -Tiếng gà trưa đã gọi về điệp ngữ. những kỉ niệm đẹp đẽ của - Màu sắc tươi sáng, hình tuổi thơ và tình bà cháu. ảnh bình dị, đời thường. -Tình cảm gia đình đã làm - Viết theo thể thơ 5 tiếng sâu sắc thêm tình yêu quê phù hợp với việc vừa kể hương ,đất nước. chuyện vừa bộc lộ tâm tình.
  14. IV. Luyện tập: Nêu cảm nhận của em về khổ thơ đầu hoặc khổ cuối của bài thơ “ Tiếng gà trưa” D. Hướng tự học: - Học thuộc bài thơ, nắm tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, phương thức biểu đạt của bài thơ. - Hoàn thành đề bài trên vào vở soạn. - Soạn bài : Thành ngữ, Điệp ngữ.