Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 134: Chương trình địa phương phần văn và tập làm văn (Tiếp theo) - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 134: Chương trình địa phương phần văn và tập làm văn (Tiếp theo) - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_tiet_134_chuong_trinh_dia_phu.doc
Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 134: Chương trình địa phương phần văn và tập làm văn (Tiếp theo) - Năm học 2021-2022
- Ngày soạn: 8/5/2021 Ngày dạy:11/5/2021 (7a1,7a2) Tiết 134: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN VĂN VÀ TẬP LÀM VĂN( TIẾP) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp hs: 1. Kiến thức: - Biết cách sưu tầm tư liệu về dân ca quan họ Bắc Ninh và bước đầu biết chọn lọc , sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng. 2.Kĩ năng: - Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương, quê hương mình 3.Tư tưởng: - Giáo dục lòng tự hào ,yêu mến quê hương - Sưu tầm tư liệu về dân ca quan họ Bắc Ninh B. ĐỒ DÙNG - PHƯƠNG TIỆN - GV: Giáo án + bảng phụ ( chi tiết ) - HS: Sưu tầm tư liệu về dân ca quan họ Bắc Ninh . C. PHƯƠNG PHÁP: Đọc sáng tạo, thuyết trình, vấn đáp, thảo luận. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới : HĐ CỦA GV- HS NỘI DUNG HĐ1: Kiểm tra sự chuẩn bị ở I. Chuẩn bị ở nhà nhà. Gv yêu cầu tổ trưởng kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của các tổ viên. HĐ2: HDHS tìm hiểu về dân II. D©n ca quan hä B¾c ninh. ca quan họ Bắc Ninh 1. Giới thiệu về Bắc Ninh Gv yêu cầu học sinh giới thiệu đôi nét về Bắc Ninh. - Nơi sinh thành dân tộc và nên tảng văn hiến Giáo viên nhận xét, khái quát Việt Nam những nét tiêu biểu về Bắc - Vùng đất tiêu biểu của nền văn hiến và nhân Ninh (kết hợp trình chiếu) cách Việt Nam. 1
- ? Dựa vào sự chuẩn bị ở nhà em 2. Dân ca quan họ Bắc Ninh hãy giới thiệu về dân ca quan họ a. Dân ca quan họ ở Bắc Giang và Bắc Ninh là Bắc Ninh ? (KN Dân ca quan họ một trong những làn điệu dân ca tiêu biểu của Bắc Ninh, các làn quan họ, làn vùng châu thổ sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam. điệu, trang phục ) Nó còn được gọi là dân ca quan họ Kinh Bắc do Gv nhận xét, khái quát những được hình thành và phát triển ở vùng văn nét tiêu biểu về dân ca quan họ hóa Kinh Bắc xưa, đặc biệt là khu vực ranh giới Bắc (kết hợp trình chiếu) hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh ngày nay. Kinh Bắc là một tỉnh cũ bao gồm cả Bắc Ninh và Bắc Giang ngày nay. Do có sự chia tách về địa lý mà quan họ còn được gắn tên cục bộ địa phương như quan họ Bắc Ninh hay quan họ Bắc Giang b. Quan họ truyền thống và quan họ mới * Quan họ truyền thống Quan họ truyền thống chỉ tồn tại ở 67 làng Quan họ gốc ở xứ Kinh BắcQuan họ truyền thống là hình thức tổ chức sinh hoạt văn hóa dân gian của người dân Kinh Bắc, với những quy định nghiêm ngặt, khắt khe đòi hỏi liền anh, liền chị phải am tường tiêu chuẩn, tuân theo luật lệ. Điều này giải thích lý do người dân Kinh Bắc thích thú "chơi Quan họ", không phải là "hát Quan họ".Quan họ truyền thống không có nhạc đệm và chủ yếu hát đôi giữa liền anh và liền chị vào dịp lễ hội xuân thu nhị kỳ ở các làng quê. Trong quan họ truyền thống, đôi liền anh đối đáp với đôi liền chị được gọi là hát hội, hát canh; hát cả bọn, cả nhóm liền anh đối đáp cùng cả nhóm liền chị được gọi là hát chúc, mừng, hát thờ. - "Chơi quan họ" truyền thống không có khán giả, người trình diễn đồng thời là người thưởng thức (thưởng thức "cái tình" của bạn hát). Nhiều bài quan họ truyền thống vẫn được các liền anh, liền chị "chơi quan họ" ưa thích đến tận ngày nay như: Hừ La,La rằng,Tình tang, Bạn kim lan, Cái ả, Cây gạo * Quan họ mới: - Quan họ mới còn được gọi là "hát Quan họ", là hình thức biểu diễn (hát) quan họ chủ yếu trên sân khấu hoặc trong các sinh hoạt cộng đồng Tết đầu xuân, lễ hội, hoạt động du lịch, nhà hàng, Thực tế, quan họ mới được trình diễn vào bất kỳ ngày nào trong năm. Các băng đĩa CD, DVD về quan họ ngày nay đều là hình thức quan họ biểu diễn trên sân khấu, tức quan họ mới. Quan họ 2
- mới luôn có khán thính giả, người hát trao đổi tình cảm với khán thính giả không còn là tình cảm giữa bạn hát với nhau. Quan họ mới không còn nằm ở không gian làng xã mà đã vươn ra ở nhiều nơi, đến với nhiều thính giả ở các quốc gia trên thế giới. - Quan họ mới có hình thức biểu diễn phong phú hơn quan họ truyền thống, bao gồm cả hát đơn, hát đôi, hát tốp, hát có múa phụ họa Quan họ mới cải biên các bài bản truyền thống theo hai cách: không có ý thức và có ý thức. Dù ít hay nhiều nhưng hình thức hát quan họ có nhạc đệm được coi là cách cải biên không có ý thức. Đa số các bài quan họ mới thuộc dạng cải biên này. Cải biên có ý thức là những bài bản đã cải biên cả nhạc và lời của bài bản quan họ truyền thống. Loại cải biên này không nhiều, ví dụ bài "Người ở đừng về" là cải biên từ làn điệu "Chuông vàng gác cửa tam quan" (Xuân Tứ cải biên). 1. Các làng Quan họ - Năm 2014, có 67 làng quan họ được đưa vào danh sách bảo tồn và phát triển. Tỉnh Bắc Giang có 23 làng quan họ, tỉnh Bắc Ninh có 44 làng quan họ. Các làng quan họ Kinh Bắc tồn tại ở các huyện: Yên Phong, Từ Sơn, Tiên Du, thành phố Bắc Ninh (còn gọi là quan họ bờ nam sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh)] và các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa a. Làn điệu - Quan họ là thể loại dân ca phong phú nhất về mặt giai điệu trong kho tàng dân ca Việt Nam. Mỗi một bài quan họ đều có giai điệu riêng. Cho đến nay, đã có ít nhất 300 bài quan họ đã được ký âm. Các bài quan họ được giới thiệu mới chỉ là một phần trong kho tàng dân ca quan họ đã được khám phá. Kho băng ghi âm hàng nghìn bài quan họ cổ do các nghệ nhân ở các làng quan họ hát hiện vẫn được lưu giữ tại Sở Văn hóa hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh b. Trang phục - Trang phục quan họ bao gồm trang phục của các liền anh và trang phục của các liền chị. Trong các lễ hội quan họ có cả những cuộc thi trang phục quan họ. - Liền anh mặc áo dài 5 thân, cổ đứng, có lá sen, 3
- viền tà, gấu to, dài tới quá đầu gối. Thường bên trong mặc một hoặc hai áo cánh, sau đó đến hai áo dài. Riêng áo dài bên ngoài thường màu đen, chất liệu là lương, the, hoặc đối với người khá giả hơn thì áo ngoài may bằng đoạn màu đen, cũng có người áo dài phủ ngoài may hai lần với một lần ngoài bằng lương hoặc the, đoạn, lần trong bằng lụa mỏng màu xanh cốm, xanh lá mạ non, màu vàng chanh gọi là áo kép[15]. Quần của liền anh là quần dài trắng, ống rộng, may kiểu có chân què dài tới mắt cá chân, chất liệu may quần cũng bằng diềm bâu, phin, trúc bâu, hoặc lụa truội màu mỡ gà. Có thắt lưng nhỏ để thắt chặt cạp quần. Đầu liền anh đội nhiễu quấn hoặc khăn xếp. Thời trước, đàn ông còn nhiều người búi tó nên phải vấn tóc bằng khăn nhiễu. Sau này phần nhiều cắt tóc, rẽ đường ngôi nên chuyển sang dùng loại khăn xếp bán sẵn ở các cửa hàng cho tiện. Cùng với quần, áo, khăn xếp, dép, các liền anh thường có thêm nón chóp với các dạng chóp lá thường hoặc chóp dứa, có quai lụa màu mỡ gà. Ngoài ra cũng thường thấy các liền anh dùng ô đen. Các phụ kiện khác là khăn tay, lược, những "xa xỉ phẩm" theo quan niệm thời xưa. Khăn tay bằng lụa hoặc bằng vải trắng rộng, gấp nếp và gài trong vành khăn, thắt lưng hoặc trong túi trong. - Trang phục liền chị thường được gọi là "áo mớ ba mớ bảy", nghĩa là liền chị có thể mặc ba áo dài lồng vào nhau (mớ ba) hoặc bảy áo dài lồng vào nhau (mớ bảy). Tuy nhiên trong thực tế, các liền chị thường mặc áo mớ ba. Về cơ bản trang phục bao gồm các thành phần: trong cùng là một chiếc yếm có màu rực rỡ thường làm bằng lụa truội nhuộm. Yếm thường có hai loại là yếm cổ xẻ (dùng cho trung niên) và yếm cổ viền (dùng cho thanh nữ). Bên ngoài yếm là một chiếc áo cánh màu trắng, vàng, ngà. Ngoài cùng là những lượt áo dài năm thân, cách phối màu cũng tương tự như ở bộ trang phục nam nhưng màu sắc tươi hơn. Áo dài năm thân của nữ, có cài khuy, khác với kiểu tứ thân thắt hai vạt trướ. Chất liệu để may áo đẹp nhất thời trước là the, lụa. Áo dài ngoài thường mang màu nền nã như màu nâu già, nâu non, màu đen, màu cánh gián trong khi áo dài trong thường nhuộm màu khác nhau: màu 4
- cánh sen, màu hoa hiên, màu thiên thanh, màu hồ thuỷ, màu vàng chanh, màu vàng cốm v.v. Áo cánh mặc trong có thể thay bằng vải phin trắng, lụa mỡ gà. - Yếm thường nhuộm màu đỏ (xưa gọi là yếm thắm), vàng thư (hoa hiên), xanh da trời (thiên thanh), hồng nhạt (cánh sen), hồ thủy (xanh biển) Giải yếm to buông ngoài lưng áo và giải yếm thắt vòng quanh eo rồi thắt múi phía trước cùng với bao và thắt lưng. Bao của các cô gái quan họ xưa thường sử dụng chất liệu sồi se, màu đen, có tua bện ở hai đầu bao, khổ rộng, có thể đựng túi tiền mỏng ở trong bao rồi thắt gọn ngang eo, luồn qua lưng áo dài, bó chặt lấy ba thân áo trước, thắt múi to để che phía trước bụng. Thắt lưng thường là loại bao nhỏ bằng chừng 1/3 bao, dùng để thắt chặt cạp váy vào eo. - Cũng tương tự yếm, thắt lưng làm bằng lụa nhuộm các màu tươi sáng như màu hoa lựu, màu hoa đào, màu hoa hiên tươi, màu hồ thủy. Thắt lưng cũng buộc múi ra phía trước để cùng với múi bao, múi giải yếm tạo nên những múi hoa màu sắc phía trước người con gái. Liền chị mặc váy váy sồi, váy lụa, đôi khi có người mặc váy kép với váy trong bằng lụa, vải màu, lương, the, đoạn; váy ngoài bằng the, lụa. Váy màu đen. Người biết mặc váy khéo là không để váy hớt trước, không để váy quây tròn lấy người như mặc quần mà phải thu xếp sao cho phía trước rủ hình lưỡi chai xuống gần tới mu bàn chân, phía sau hơi hớt lên chớm tầm đôi con khoai phía gót chân. Liền chị mang dép cong làm bằng da trâu thuộc theo phương pháp thủ công; có một vòng tròn Gv gọi một số em có năng khiếu bằng da trên mặt dép để xỏ ngón chân thứ hai hát quan họ lên trình bày khiến khi đi lại, không rơi được dép. Mũi dép uốn cong và người thợ làm dép phải biết nện, thuộc cho mũi dép cứng, như một lá chắn nhỏ, che giấu đầu các ngón chân. Ngoài áo, quần, thắt lưng, dép, người liền chị còn chít khăn mỏ quạ, đội nón quai thao, và thắt lưng đeo dây xà tích. c. Quan họ được UNESCO công nhận là di sản nhân loại Vào lúc 19.55 (giờ Việt Nam, tức 16.55 giờ Abu Dhabi), Quan họ đã được Ủy ban Liên 5
- chính phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể long trọng công bố là Di sản phi vật thể đại diện của Nhân loại. 3. Tr×nh bµy mét sè bµi d©n ca quan hä B¾c ninh. 4. Củng cố: - Nhận xét giờ học - GV khái quát nd bài. - Nắm được những nét tiêu biểu về quan họ Bắc Ninh.Tiếp tục sưu tầm tư liệu văn học địa phương 5. Hướng dẫn về nhà: - Nắm chắc phần lí thuyết, hoàn thiện một văn bản đề nghị. - Chuẩn bị tiết sau: Tập đọc diễn cảm những văn bản nghị luận đã học ở Ki II (4 văn bản). 6