Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong giờ thực hành Tin học 7
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong giờ thực hành Tin học 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_h.docx
Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong giờ thực hành Tin học 7
- BÁO CÁO SÁNG KIẾN I) ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Trong những năm qua, nền giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa về phát triển quy mô, tạo chuyển biến ban đầu về chất lượng, tăng cường các điều kiện phát triển giáo dục Việc tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp phát triển sự nghiệp giáo dục đáp ứng yêu cầu phục vụ công nghiệp hóa. hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trọng yếu của những người làm công tác giáo dục hiện nay. Sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão" của tin học để làm cho xã hội có nhiều nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động. Nhiều quốc gia trên thế giới ý thức được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho lĩnh vực này, đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. Người Việt Nam có nhiều tố chất thích hợp với ngành khoa học này, vì thế chúng ta hi vọng có thể sớm hoà nhập với khu vực và trên thế giới. Từ năm học 2021-2022, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Bước đầu dưới hình thức môn học tự chọn cho những trường có điều kiện với thời lượng 1 tiết tuần với tất cả các lớp ở cấp học. Môn học bắt buộc (Tin học) ở trường Trung học cơ sở có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn để theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Là môn học mới đưa vào trường phổ thông và có những đặc thù riêng liên quan chặt chẽ với sử dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn để theo quy trình công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học là kiến thức lí thuyết đi đối với thực hành, đặc biệt ở lứa tuổi THCS phần thực hành còn chiếm thời lượng nhiều hơn Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học nói chung, Tin học 7 nói riêng bản thân tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành trên máy. Thậm chí còn có một số học sinh còn ngại thực hiện các thao tác trên máy mà chủ yếu là quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành (học sinh khá - giỏi). Do vậy các tiết thực hành ít khi đạt yêu cầu chất lượng Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở làm thế nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em thành thục các thao tác cơ bản với máy tính, nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú trọng đến việc hướng dẫn, chín nhóm thực hành sao cho các đối tượng học sinh đều có thời gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều, giúp các em có thể tự khám phá và tự hoc. Bằng những kinh nghiệm rút ra sau nhiều năm giảng dạy môn Tin học ở trường THCS chúng tôi đưa ra một vài giải giáp nhằm nâng cao chất lượng giờ
- 2 thực học Tin học cho học sinh khối 7 trong trường THCS. Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong giờ thực hành Tin học 7. II) MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1) Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Chất lượng giáo dục luôn là điều trăn trở đối với các nhà quản lý giáo dục cũng như đối với mỗi giáo viên hiện nay. Việc trang bị hệ thống kiến thức cho học sinh là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Trọng thời gian qua nghành giáo dục đã và đang thực hiện các biện pháp tích cực đế năng cao chất lượng dạy và học. Đặc biệt là nâng cao chất lượng tiết dạy thực hành; Qua giờ học thực hành Tin học giúp cho học sinh liên hệ giữa kiến thức đã học vào cuộc sống thực tiễn Giúp cho các em tự minh có thể khám phá những điều mình đã học từ đỏ tạo nên sự hứng thú mỗi khi có tiết thực hành; Sau khi để hiểu được ý nghĩa của tiết thực hành thì chắc chắn học sinh sẽ có ý thức hơn trong các tiết thực hành để rèn luyện kỹ năng, khả thuật làm việc với máy tính. Hình thành cho các em có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức vệ sinh, sắp xếp lại thiết bị đúng vị trí ngăn nắp gọn gàng sau các tiết thực hành. Qua khảo sát chất lượng đầu năm học, tôi thấy giờ thực hành học sinh rất ngại thực hành trên máy, thao tác thực hành chưa chuẩn, đa số chỉ có học sinh khá giỏi thực hành, số còn lại chỉ quan sát, khi giáo viên hỏi và yêu cầu thực hành thì không thực hành được. Vì thế, qua kết quả khảo sát đầu năm học còn tháp Kết quả khảo sát đầu năm học 2023-2024 (tiết thực hành) Giỏi Khá Đạt Chưa đạt Lớp Sĩ số SL % SL % SL % SL % 7A 43 6 13,8 11 25,6 17 40 8 18,6 7B 42 6 12,4 13 30,9 16 38,1 7 16,7 7C 42 5 11,9 10 23,8 18 23 9 21,4 2) Thực trạng vấn đề: 2.1) Thực trạng chất lượng giờ thực hành Tin học 7 hiện nay Nhà trường đã có phòng học bộ môn Tin học trang bị khang trang với 20 máy tính để thực hành. Ban giám hiệu luôn quan tâm đến chất lượng phòng máy, tạo điều kiện để giáo viên giảng dạy tiết thực hành trong phòng Tin học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- 3 Hiện nay các tiết thực hành Tin học thưởng bị xem nhẹ, các em học sinh yếu thưởng xem gio thực hành trên máy vi tính là giờ nghỉ giải lao, do đó giờ thực hành các em chơi trên máy tính giờ thực hành trên phòng bộ môn là đánh cho các học sinh khá giỏi. Một vấn đề nữa được đặt ra đó là thái độ học tập của HS, các em rất xem nhẹ tiết thực hành, chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của nó lo đồng, lười nhác. của giỡn, mất tập trung trong giờ thực hành. Bên cạnh đó ý thức vỀ VIỆC Vệ sinh sau các tiết thực hành của Hồ cũng rất kém. Việc về sinh đó giống như một thời quen mà các em phải thực hiện hàng ngày. Thói quen này không tự nhiên có sẵn hay tự phát, mà được hình thành dẫn đầu trong quá trình học tập rèn luyện dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Vấn đề đặt ra cho giáo viên hiện nay phải cải tiến các tiết dạy thực hành sao cho hiệu quả. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng: Nguyên nhân chủ quan. Chính bản thân học sinh và phụ huynh Nguyên nhân khách quan Giáo viên chưa áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ thực hành. Do điều kiện phục vụ dạy và học, tài liệu, sách báo cho giáo viên và học sinh tham khảo chưa được phong phú. Kỹ năng sử dụng các phương tiện phục vụ dạy học hiện đại của giáo viên còn hạn chế. Đa số học sinh coi bộ môn này là môn phụ nên không thích học. 3) Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 3.1) Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của sáng kiến a, Học sinh lớp 7 trường THCS Nguyễn Phúc – Xã Liên Minh- Huyện Vụ Bản- Tỉnh Nam Định. b, Phạm vi nghiên cứu Chất lượng học tập của học sinh trong giờ thực hành Tin học 7. c Thời gian thực hiện Năm học 2023 – 2024 3.2) Mục đích của sáng kiến Nhằm giải đáp những vướng mắc khi nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong giờ thực hành Tin học 7. 3.3) Phương pháp nghiên cứu a. Cơ sở lý luận Việc biên soạn sách giáo khoa tin học 7 học cùng đi đối với hành là trọng
- 4 tâm đói mới phương pháp dạy học. Chỉ có đôi mới căn bản phương pháp dạy học và chúng ta có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đáo tạo được lớp người năng động, sáng tạo có tiềm năng cạnh tranh tri tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới hướng tới nên kinh tế tri thức Trong vai thập kỷ gần đây, đã có sự bùng nổ về thông tin hay gọi là thời đại thông tin Cùng với việc sáng tạo ra hệ thống công cụ mới, con người cũng đã tập trung trí tuệ từng bước xây dựng ngành khoa học trong ứng để đáp ứng những yêu cầu khai thác tài nguyên thông tin. Trong bối cảnh đó, ngành Tin học được hình thành và phát triển thành một ngành khoa học độc lập với các nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu riêng và ngày càng có nhiều ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Tin học được đua vào nhà trường vào giáo dục của nước ta nhằm giúp học sinh chúng ta theo kịp với trình độ phát triển của khu vực và thế giới. Đức Tin học vào nhà trường nói chung và THCS nói riêng là một việc làm cản thiết để các em làm quen và tiếp cận với công nghệ khoa học tiên tiến Hoạt động nhận thức của con người là từ trục quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Đối với học sinh học tự chọn Tin học này cũng không nằm ngoài với nguyên lý nhận thức đó Việc dạy tin học trong nhà trường hiện nay đối với nước ta không phải là dễ, vì Tin học nó gắn liền với một công cụ riêng của môn học là máy tính “Tin học là ngành khoa học nghiên cứu các quá trình có tính chất thuật toán nhằm mô tả biến đổi thông tin là khoa học dựa trên máy tính điện tử nghiên cứu cấu trúc, các tính chất chung của thông tin, các quy luật và phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin một cách tự đông chính xác qua công cụ là máy tính điện tử". Vậy làm thế nào để cho học sinh để hiểu một cách nhanh chóng chính xác và có kĩ năng thực hành là một nhiệm vụ rất quan trọng của người giáo viên dạy Tin học hiện nay. Bộ môn Tin học có những đặc thù riêng. Đối với học sinh học việc thành thạo về kỹ năng, thao tác thực hành trên máy là rất cần thiết. b. Cơ sở thực tiễn Thực tế qua những năm tôi học tập và được trực tiếp giảng dạy bộ môn tin học cũng như qua trao đối với đồng nghiệp tôi nhận thấy hầu như mọi học sinh đều rất hứng thú với môn học, được nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về CSVC trang thiết bị kế hoạch và con người phục vụ công tác đưa tin học vào nhà trường. Tuy nhiên chất lượng bộ môn qua các năm học chưa cao, đặc biệt là kĩ năng thực hành trên máy của học sinh con yếu, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi sử dụng máy để rèn luyện các kĩ năng, bởi đây là một môn học mới Đồng thời do các em phải học nhiều môn học . học thêm nhiều nên các em cũng
- 5 không có thời gian dành cho thực hành môn tin học ở nhà. Mặc dù điều kiện kinh tế của gia đình học sinh phần lớn đều có máy tính ở nhà tạo, muốn đạt chất lượng cao đòi hỏi các em phải tiếp xúc với máy tính nhiều nhưng thời lượng mỗi tuấn chỉ có 1 tiết trên lớp thì các em chưa thể thực hành hết các kiến thức đã học mà nếu có thực hành hết thi sẽ chóng quân. Bên cạnh đó cũng có những khó khăn phải kể đến đó là phỏng thực hành với số lượng máy tính không đủ để đáp ứng số lượng học sinh trong trường cũng như trong một lớp học, trung bình từ 2-3 em 1 máy Phòng thực hành máy tinh lại chưa được trang bị máy chiếu nên việc hướng dẫn thực hành cho học sinh của giáo viên gặp nhiều khó khăn. Môn Tin học được đưa vào giảng dạy tại trường THCS Nguyễn Phúc là môn học tự chọn mặc dù các em rất thích máy tính nhưng chưa ý thức được tầm quan trọng của bộ môn nên chất lượng học tập còn hạn chế Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học. Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh không cao, không hứng thú trong học tập, lưới hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức tự học, tự rèn luyện yếu. 4) Nội dung sáng kiến: 4.1) Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh Công việc thiết kế cho đảo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối tượng là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một giáo viên nào cũng phải biết. "Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị cầu đảo hơn về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình về tâm thế để đi vào một tiết dạy Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu nhất phải làm được những việc sau: - Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng. thái độ tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu, kém và kiến thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi - Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết - Năm được ý đó của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh. - Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học. - Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế để
- 6 buộc vào giờ dạy và đã thành công bước đầu. 4.2) Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem như đã thành công một nữa nhưng đó chỉ là bước khởi đầu cho một tiết dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng học sinh trên lớp. Trong điều kiện CSVC của trường, với một giờ thực hành, việc quan trọng đầu tiễn là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành theo nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên Với số lượng học sinh của lớp, số lượng máy hiện có. giáo viên phải có phương án chia nhóm một cách phù hợp (ở đây tôi chia nhóm đa dạng nhiều đối trọng). Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn nội dung đến vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh Cách chia nhóm: Chia nhóm từ 2-3 học sinh máy. Các nhóm có thể tự cử nhóm trưởng của nhóm mình Các bước tiến hành - Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành. - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gọi mở, khuyến khích học sinh tích cực hoạt động . Giáo viên quán lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm : - Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bỏ trợ khi cần. + Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh yếu, kém trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đồi tượng học sinh khá, giỏi trong nhóm + Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều + Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp, nhưng tránh can thiệp sâu làm hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. + Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng - Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ định một học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành
- 7 viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành lẫn nhau. Làm được như vậy các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập. Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết kiến thức Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt về rút kinh nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt Ví dụ: Minh hoạ về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực Bài thực hành 4: Bảng điểm của lớp em (Tiết 1) + Thiết kế bài học a. Xác định mục tiêu trọng tâm của bài + Học sinh biết nhập các công thức và hàm vào ô tỉnh + Biết sử dụng một số hàm cơ bản Averzge, Max, Min + Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt + Đối tượng học sinh yếu, kém Nhập được công thức để tính điểm trung bình, sử dụng được một số hàm để tính toán ở mức đơn giản. + Đối tượng học sinh trung bình: Sử dụng công thức, hàm để tình toàn trong bằng tinh + Đối tượng học sinh khá giỏi Sử dụng thành thạo công thức, hàm để tính toán bị Chuẩn bị phong máy, thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu), sao chép một số tập bảng tính của các bài thực hành trước có liên quan đến bài thực hành (tiếp “Danh sách lớp em". "So theo doi the lục). c/ Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp. Hoạt động 1: Lập công thức tính điểm trung bình + Mục tiêu: Học sinh lập được công thức để tính điểm trung bình. Hoạt động theo nhóm, ưu tiền đối tượng học sinh yếu, kém. Sau khi để phân nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các bước + Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 1 + Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của "Bài tập 1" trước khi bắt tay vào thực hành tinh toán bằng các câu hỏi sau: ? Lập công thức tính điểm trung bình như thế nào. ? Các thành phần trong công thức có thể là những đối tượng nào, Tự Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu, kém. + Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành. Đối tượng học sinh yếu, kém
- 8 thao tác nhập công thức để tính điểm trung bình của các bạn trong lớp trong cột “Điểm trung bình”, tính điểm trung bình của cả lớp và ghi vào ô cuối cùng của cột “Điểm trung bình" - Hình 30. Cho học sinh lập từng công thức một để ghi nhớ. Giáo viên quan sát, tuy từng trường hợp cụ thể để chỉ dẫn thêm (VD sử dụng địa chỉ của các ô thay cho các giá trị cụ thể trong ô, sử dụng địa chỉ của khối ). ++ Với đối tượng học sinh yếu: Biết sử dụng hàm AVERAGE để tính điểm trung bình, cơ bản sử dụng được các hàm 12x, Nin để tìm ĐTB cao nhất và ĐTB thấp nhất. ++ Với đối tượng học sinh trung bình: Sử dụng các hàm để tính toán với các tham số. + Với đối tượng học sinh khá - giỏi sử dụng được các hàm AVERAGE, MAX. NIN để tính toán với phần tham số của hàm đa dạng Tổ chức hoạt động + Nếu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 2 + Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập với các câu hỏi sau. ? Sử dụng hàm nào để tính điểm trung bình ? Để xác định điểm trung bình cao nhất, thấp nhất ta sử dụng những hàm não ? Các thành phần trong tham số của hàm có thể là những đối trọng nào. + Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành. Đối tượng học sinh yếu, kém thao tác sử dụng hàm Average để tính điểm trung bình của các bạn trong lớp trong cột "Điểm trung bình", tính điểm trung bình của cả lớp và ghi vào ô cuối cùng của cột "Điểm trung bình. Cơ bản sử dụng được các hãm Na. Min để xác định được điểm trung bình cao nhất thấp nhất. Đối tượng học sinh khá - giỏi, thao tác tỉnh điểm trung bình cho các học sinh trong danh sách, tỉnh điểm trung bình của cả lớp bằng hàm thích hợp. Yêu cầu học sinh phải biết sử dụng địa chỉ của các ô, khối trong phần tham số của các hàm để tính toán Xác định được điểm trung bình cao nhất và thấp nhất theo yêu cầu của “Bài tập 3", Trong quá trình này, đối tượng học sinh yếu quan sát và thực hiện lại một số thao tác theo yêu cầu của giáo viên ++ GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả + Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động 2 + Kiểm tra 1-2 học sinh. Trình bày lại các thao tác trong 2 hoạt động quan Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của các thành viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập. + Giáo viên tổng
- 9 kết, bổ sung kiến thức Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng hàm và địa chỉ so với việc sử dụng công thức. Chỉ cho học sinh thấy việc nhập công thức tương tự nhau sẽ mất nhiều thời gian, ta có thể thực hiện thao tác sao chép (giáo viên thực hiện) để gây hứng thủ cho học sinh trong tiết lý thuyết sau. Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để nhắc nhở. khuyến khích tạo không khi thi đua nhau trong học tập ở các nhóm. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng học sinh khi giỏi Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy thực hiện khá thuần thục. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học. cùng tiên bộ. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI 1) Hiệu quả kinh tế Từ việc áp dụng thành công sáng kiến vào thực tiễn, chúng tôi nhận thấy học sinh đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong việc học bài và làm bài ở trên lớp cũng như ở nhà. Các em học sinh đã chủ động, sáng tạo phát huy được phẩm chất năng lực của mình thông qua việc hoàn thành các nhiệm vụ của giáo viên giao. 2) Hiệu quả về mặt xã hội Niềm tin, sự ủng hộ của phụ huynh và các em trong việc áp dụng sáng kiến đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng của việc dạy học môn Toán nói riêng. Các em học sinh tự tin, sáng tạo hơn trong học tập, yêu thích môn Toán từ đó chất lượng môn học ngày càng được nâng cao và bền vững.Vì vậy: a) Đối với người thầy Để thực hiện tốt một tiết dạy thực hành tin học phù hợp với các đối tượng học sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau: - Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. - Giáo viên phái năm bắt đối tượng học sinh và kĩ năng thực hành và phân loại đối tượng rõ ràng, chính xác - Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp. Giáo viên cần đưa ra hệ thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ năng sát với từng đối tượng học sinh
- 10 Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho các đối tượng học sinh được thực hành - Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh, khen những học sinh thực hành tốt, nghiêm túc, nhắc nhớ những học sinh thực hành chưa tốt, chưa nghiêm túc. - Khuyến khích động viên học sinh, khen chê kịp thời, đúng lúc. Chú ý giúp và phân công học sinh khá, giỏi giúp đỡ các em có học lực trung bình, yếu nắm được kiến thức cơ bản, mở rộng kiến thức cho học sinh khá, giỏi. b) Đối với trò: - Học sinh phải thật sự nỗ lực, kiên trì, vượt khó và phải thực sự hoạt động trí óc, phải có óc phân tích một bài toán, biết nắm vững đặc thù của các bài toán để có thể đưa bài toán về dạng quen thuộc đã biết cách giải; - Phải cần cù chịu khó, ham học hỏi, sử dụng sách tham khảo vừa sức, hiệu quả; - Học đi đôi với hành để củng cố khắc sâu kiến thức cơ bản của toán học. - Học bài và làm bài tập ở trên lớp cũng như ở nhà phải có tinh thần tự lực tự cường đồng thời phải thấy được đó là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi học sinh. Bởi vì công việc này không ai có thể học thay, làm thay được. Do đó muốn đạt kết quả cao trong học tập thì ai cũng phải làm bài tập. Nếu chăm chỉ học tập cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của thầy cô giáo và bạn hữu thì chắc chắn rằng các em sẽ học hành tiến bộ. Nếu có sự tiến bộ trong học tập thì đó là động lực thúc đẩy tinh thần phấn khởi say mê, ham thích học toán và có lòng đam mê, tình yêu toán học nghĩa là “Cái gì thuộc về con người thì không xa lạ đối với chúng tôi”; 3) Khả năng áp dụng và nhân rộng - Nếu áp dụng phương pháp dạy học này trong những giờ thực hành của các khối lớp khác tôi tin chắc rằng nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng bộ môn; Trong quá trình giảng dạy giờ thực hành các lớp khối 7 trong năm học năm học 2023-2024 tôi nhận thấy việc áp dụng các giải pháp trên đã đem lại kết quả cao trong từng tiết dạy. Bằng hình thức tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với các đối trọng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng các em thực hiện các kĩ năng cơ bản trên máy thành theo hơn, tích cực tự giác trong các giờ học và các em áp dụng được nhiều kiến thức được học vào cuộc sống hàng ngày; Có được kết quả như trên, bản thân tôi thực sự tâm huyết với nghề, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ về thiên chức của một người giáo viên Làm thế nào để phát huy hiệu quả tính tích cực của học sinh. Phối giống dạy, hướng dẫn như thế nào để học sinh hứng thú trong giờ thực hành. Đặc biệt là làm sao để học sinh yêu thích môn Tin học và coi đó như là một môn học chinh? Những câu hỏi ấy đã thôi thúc tôi luôn tìm tòi, đọc các tài liệu liên quan đến phương pháp đôi mới
- 11 trong dạy học. học hỏi bạn bè đồng nghiệp để tìm ra những giải pháo nhằm nâng cao chất lượng giờ thực hành, qua đó bản thân tôi cũng rút ra được kinh nghiệm; - Là giáo viên, trước hết chúng ta phải vững vàng kiến thức, hoạch định cho mình những giải pháp hay để thu hút sự hứng thủ, làm các em cảm thấy yêu thích môn học mình giảng dạy. - Giáo viên luôn phải đầu tư, tìm ra cách tổ chức các hoạt động dạy học. luôn lấy học sinh làm trung tâm của mọi hoạt động để từ đó đưa ra những phương pháp nhằm kích thích sự sáng tạo của các em học sinh; - Tin học là môn học mới đối với học sinh phó thông Để tạo hứng thú học tập cho học sinh và từng bước nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả; - Giáo viên cũng cần phải nắm rõ lực học cũng như tâm sinh lí của học sinh để soạn hệ thống bài tập thực hành giúp các em tự tin, chủ động thể hiện được tri thức của mình; - Mặc dù kết quả đạt được chưa như mong muốn nhưng tôi thấy lực học của học sinh đã có nhiều chuyển biến tích cực. Để có được kết quả cao hơn, tôi còn phải học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, từ sách báo, các phương tiện truyền thông Cụ thể qua khảo sát: Trước khi áp dụng sáng kiến Giỏi Khá Đạt Chưa đạt Lớp Sĩ số SL % SL % SL % SL % 7A 43 6 13,8 11 25,6 17 40 8 18,6 7B 42 6 12,4 13 30,9 16 38,1 7 16,7 7C 42 5 11,9 10 23,8 18 23 9 21,4 Sau khi áp dụng sáng kiến Giỏi Khá Đạt Chưa đạt Lớp Sĩ số SL % SL % SL % SL % 7A 43 16 37,2 17 40,4 7 16,2 4 9,3 7B 42 16 38,1 18 42,3 6 14,2 4 9,5 7C 42 15 35,7 15 35,7 6 14,2 6 14,2 - Với phương pháp thực hiện như trên học sinh được tự tìm ra kiến thức cần biết một cách độc lập tích cực. Do đó học sinh hứng thú, hiểu bài sâu sắc từ đó
- 12 vận dụng tốt. Qua dạy đối chứng và kiểm nghiệm bằng kiểm tra trắc nghiệm tôi thấy chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Số học sinh yêu thích toán ngày càng nhiều hơn.Từ đó các em có kế hoạch học hỏi thêm ở SGK, ở bạn bè, phát huy duy trì niềm say mê học toán của các em. Học sinh đã biết tự củng cố, ôn luyện các kiến thức bài tập, biết phối hợp các kiến thức đã học vào làm bài tập. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền Chúng tôi xin cam kết bản báo cáo sáng kiến trên đây của chúng tôi là không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Nguyễn Văn Hiển ĐỒNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Trần Thị Mơ
- 13 CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD & ĐT