SKKN Tạo hứng thú học tập phân môn Lịch sử cho học sinh THCS thông qua hoạt động khởi động và đổi mới kiểm tra đánh giá

doc 27 trang Hồng Diễm 05/05/2025 360
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tạo hứng thú học tập phân môn Lịch sử cho học sinh THCS thông qua hoạt động khởi động và đổi mới kiểm tra đánh giá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_tao_hung_thu_hoc_tap_phan_mon_lich_su_cho_hoc_sinh_thcs.doc

Nội dung tài liệu: SKKN Tạo hứng thú học tập phân môn Lịch sử cho học sinh THCS thông qua hoạt động khởi động và đổi mới kiểm tra đánh giá

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS NGUYỄN PHÚC (TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN) (TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN) BÁO CÁO SÁNG KIẾN “ Tạo hứng thú học tập phân môn Lịch sử cho học sinh THCS thông qua hoạt động khởi động BÁOvà đổi CÁO mới kiểm SÁNG tra đánh giá KIẾN ” Lĩnh vực: Lịch sử (07)/THCS (Tên sáng kiến) Tác giả: Phạm Quang Vũ Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sử - Địa Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THCS Nguyễn Phúc Tác giả: Trình độ chuyên môn: Chức vụ: Nơi công tác: Vụ Bản, ngày 18 tháng 5 năm 2024
  2. 2 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến:“Tạo hứng thú học tập phân môn Lịch sử cho học sinh THCS thông qua hoạt động khởi động và đổi mới kiểm tra đánh giá” . 2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Lịch sử (07)/THCS. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023 4. Tác giả: Họ và tên: Phạm Quang Vũ. Năm sinh: 1989. Nơi thường trú: Vĩnh Hào - Vụ Bản – Nam Định. Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sử - Địa. Chức vụ công tác: Giáo viên. Nơi làm việc: Trường THCS Nguyễn Phúc. Điện thoại: 0945809786. Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100 %. 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Nguyễn Phúc. Địa chỉ: Xã Liên Minh - Huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định. Điện thoại: 02283820660.
  3. 3 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc với sự hứng thú dù có phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong hoạt động học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, thực tế cho thấy hứng thú đối với các môn học của học sinh tỉ lệ thuận với kết quả học tập của các em. Trong đó, sự hứng thú trong môn học của học sinh một phần rất lớn là do mối quan hệ tương tác của người dạy với người học. Khi học tiết phương pháp giảng dạy đầu tiên ở giảng đường đại học, cô giáo đã cho chúng tôi so sánh một giáo viên với một diễn viên. Và cô kết luận: Giáo viên cũng chính là một diễn viên trên bục giảng. Bài học có cuốn hút học trò hay không là cả một nghệ thuật. Cũng “nguyên liệu” như nhau, nhưng mỗi “nghệ sĩ” với sự nhiệt huyết, sáng tạo và hóm hỉnh của mình sẽ tạo ra những “tác phẩm nghệ thuật” khác nhau. Khi có hứng thú , say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức sẽ trở nên dễ dàng hơn, ngược lại khi nắm bắt được vấn đề, phát hiện ra những điều lý thú trong môn Lịch sử thì học sinh sẽ có hứng thú hơn. Tuy nhiên, khi tìm hiểu về thực trạng học tập phân môn Lịch sử của học sinh Trung học cơ sở nói chung , học sinh trường THCS Nguyễn Phúc nói riêng, tôi nhận thấy bên cạnh những học sinh vui thích, đam mê với việc học tập thì cũng có một bộ phận không nhỏ các em còn chưa quan tâm tới phân môn Lịch sử, còn xem nhẹ bộ môn, và nghĩ đây là môn học thuộc nên ngại học thuộc, không thích học. Chính những điều đó làm cho học sinh không có hứng thú trong học tập, ngại trau dồi kiến thức về Lịch sử. Việc học đối phó, miễn cưỡng học sinh sẽ chỉ tiếp thu được một lượng kiến thức rất ít, máy móc và sẽ rất nhanh quên. Kết quả là điểm kiểm tra đánh giá còn thấp, kiến thức chưa đủ để vận dụng liên hệ với thực tế cuộc sống. Đây không chỉ là nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tôi mà còn của rất nhiều giáo viên dạy phân môn Lịch sử. Trước thực trạng như vậy, bản thân tôi luôn suy nghĩ để tìm cho mình những biện pháp giúp học sinh hứng thú hơn trong các tiết học của mình. Chính vì vậy , tôi chọn đề tài “Tạo hứng thú học tập phân môn Lịch sử cho học sinh THCS thông qua hoạt động khởi động và đổi mới kiểm tra đánh giá” để ghi lại và chia sẻ những biện pháp mình đã áp dụng trong quá trình giảng dạy. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
  4. 4 - Nâng cao chất lượng các môn học trong đó có phân môn Lịch sử nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung là yêu cầu quan trọng hàng đầu của ngành giáo dục. Thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới kiểm tra đánh giá đối với người học, đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT mới 2018, trọng tâm của đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều (chủ yếu là bắt người học ghi nhớ kiến thức) sang lối dạy tích cực có sự hướng dẫn giúp đỡ của người dạy nhằm tạo hứng thú, niềm say mê học tập bộ môn, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tư duy khoa học, các kỹ năng tư duy, phản biện, thuyết trình, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác trong học tập. - Từ mục tiêu trên, nhìn lại một thực trạng đang tồn tại ở rất nhiều địa phương trên cả nước đó là một bộ phận học sinh không thích phân môn Lịch sử, chán học lịch sử, do lịch sử dài nhiều sự kiện khó nhớ. Các em thường học theo kiểu đối phó nên những tiết học tẻ nhạt cứ diễn ra một cách máy móc, miễn cưỡng. Đặc biệt, phân môn Lịch sử lại là môn học đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy tổng hợp tốt, khả năng ghi nhớ, đôi khi phải biết đánh giá, nhận xét về các sự kiện lịch sử. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập bộ môn. Bên cạnh đó, tôi nhận thấy nguyên nhân chính vẫn là ở phía giáo viên. Giáo viên đã chưa thật sự quyết liệt trong việc đổi mới cách dẫn dắt vào bài mới và cách kiểm tra đánh giá để tạo ra những tiết học thật sự hấp dẫn thu hút và lôi cuốn học sinh khiến cho các em có thái độ chưa yêu thích phân môn Lịch sử. * Kết quả khảo sát về mức độ hứng thú với phân môn Lịch sử đầu năm học 2022 – 2023 ( Thống kê với 2 lớp khối 7 là 7B và 7C ): Bình Tổng Rất thích Thích Không thích Thời thường số điểm Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ HS SL SL SL SL % % % % Đầu năm 75 6 8 20 26,7 27 36 22 29,3 học - Xuất phát từ những lý do mang tính thực tiễn trên tôi thấy cần phát huy tối đa giá trị của hoạt động khởi động cũng như sử dụng các công cụ kiểm tra đánh giá vào trong tiến trình dạy học. Từ đó, bản thân tôi đã lựa chọn giải pháp có tên gọi là: “Tạo hứng thú học tập phân môn Lịch sử cho học sinh THCS thông qua hoạt động khởi động và đổi mới kiểm tra đánh giá” để nâng cao
  5. 5 chất lượng giảng dạy, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục, giúp học sinh “Xây dựng năng lực tự học trong kỉ nguyên số” và cũng là để chia sẻ cùng các đồng nghiệp những kinh nghiệm nhỏ bé của tôi vào sự nghiệp giáo dục chung. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: Mỗi tiết học là một hoạt động tổng thể diễn ra trong thời gian 45 phút bao gồm 4 hoạt động cơ bản: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng. Trong đó hoạt động khởi động có nhiệm vụ khơi gợi, kích thích học sinh mong muốn được tìm hiểu, khám phá bài học bằng những hoạt động tiếp theo trong giờ học, tức là tạo hứng thú và một tâm thế tích cực để học sinh bước vào bài học mới. Muốn như vậy, hoạt động khởi động cần tạo ra mâu thuẫn trong nhận thức cho học sinh, tạo được hứng thú, tâm thế thoải mái cho học sinh. Đây là tiền đề để thực hiện một loạt các hoạt động hình thành kiến thức, tìm tòi, giải quyết vấn đề. Và tất nhiên giáo viên phải là người có ý tưởng, có biện pháp gợi mở vấn đề của bài học, kích thích trí tò mò và tạo hứng thú cho các em học sinh. Bên cạnh việc tạo hứng thú cho học sinh trong phần đầu tiết học, giáo viên cũng cần chú ý đổi mới các hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh để phát huy tính chủ động sáng tạo và phát huy phẩm chất, năng lực của học sinh. Để nâng cao chất lượng dạy học cần rất nhiều biện pháp. Từ thực tế giảng dạy của mình, tôi nhận thấy việc phối hợp đổi mới các hình thức khởi động và kiểm tra đánh giá sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. 2.1. Tạo hứng thú học tập cho học sinh qua hoạt động khởi động. Để tạo hứng thú ngay từ đầu tiết học đồng thời khái quát lại kiến thức của bài trước và tạo được sự kết nối với bài học mới, tôi đã đưa ra một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động như sau: 2.1.1 Khởi động thông qua tổ chức một số trò chơi Cho học sinh tham gia các trò chơi vừa là những hoạt động giải trí vừa là những hình thức dạy học. Những hình thức này kết hợp với những hình thức dạy học khác sẽ làm thay đổi không khí căng thẳng trong các giờ học, tạo hứng thú cho học sinh, khiến các em chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức. Nhiều ứng dụng phần mềm trò chơi có kết hợp âm thanh và hình ảnh sinh động sẽ góp phần thu hút học sinh. Có những trò chơi đòi hỏi các em phải vận động tay chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do các tiết học trước gây ra. Một số các trò chơi phù hợp trong phần khởi động là: Đuổi hình bắt chữ , Ngôi sao may mắn, Ai là triệu phú, Thám tử tài ba * Một số lưu ý khi thiết kế và tổ chức trò chơi:
  6. 6 - Chọn trò chơi phù hợp với mục tiêu bài dạy và kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh, phù với đối tượng học sinh. - Trò chơi cần lồng ghép kiến thức cũ hoặc kiến thức có liên quan đến nội dung bài học. - Hình thức chơi đa dạng giúp học sinh phối hợp các hoạt động trí tuệ và hoạt động vận dụng, có tác dụng khích lệ tinh thần học tập cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp, tránh bỏ rơi học sinh yếu kém ngoài cuộc. - Luật chơi đơn giản để học sinh dễ nhớ, dễ thực hiện, cần đưa ra các cách chơi có nhiều học sinh tham gia để tăng cường kĩ năng hợp tác. - Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm, dễ tìm kiếm. - Cân đối thời gian thật hợp lý, khoa học tránh ảnh hưởng đến các hoạt động khác. Thời gian chơi chỉ khoảng 2-3 phút. - Giữ lớp học sôi động ở mức cho phép. - Khi tổ chức trò chơi, giáo viên là trọng tài công bằng, chính xác và là cổ động viên tích cực của học sinh tham gia trò chơi, cho điểm hoặc khen ngợi, động viên các em kịp thời. * Cách thức thực hiện: - Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi. - Bước 2: Phổ biến luật chơi, hướng dẫn cách chơi. - Bước 3: Thực hiện trò chơi. - Bước 4: Tổng kết (đánh giá) trò chơi. Ví dụ 1: Chúng ta áp dụng trò chơi “ Ngôi sao may mắn ” vào Tiết 45. Bài 18: “Bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X” (Phân môn Lịch sử 6 bộ sách Kết nối tri thức). - GV giới thiệu trò chơi và thông qua thể lệ trò chơi : + GV có 5 câu hỏi tương ứng với 5 ngôi sao may mắn. + HS xung phong trả lời lần lượt 5 câu hỏi. + Mỗi câu trả lời đúng, HS được nhận một phần quà tương ứng. + Mỗi HS chỉ được trả lời một lần, trả lời sai sẽ nhường câu trả lời cho HS khác. - Thông qua trò chơi “ Ngôi sao may mắn ” giáo viên đưa ra 5 câu hỏi để kiểm tra kiến thức của mục 1. Họ Khúc và họ Dương dựng quyền tự chủ (đã được nghiên cứu trong tiết học trước ). Câu 1: Năm 905, nhân cơ hội nhà Đường suy yếu, người được nhân dân ủng hộ, đánh chiếm Tống Bình giành quyền tự do cho đất nước ta đó là ai? ( Khúc Thừa Dụ ) Câu 2: Chủ trương xây dựng đất nước tự chủ theo đường lối “chính sự cốt chuộng khoan dung, giản dị, nhân dân đều được yên vui” là của ai?
  7. 7 ( Khúc Hạo) Câu 3: Sau khi quân xâm lược nhà Đường bị thất bại, triều đại phong kiến nào ở Trung Quốc mang quân xâm lược nước ta? ( Nhà Nam Hán ) Câu 4: Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ nhất do ai lãnh đạo? ( Dương Đình Nghệ ) Câu 5: Hình ảnh sau giúp em gợi nhớ đến dòng sông lịch sử nào? ( Sông Bạch Đằng ) Sau khi học sinh trả lời câu hỏi số 5, giáo viên sẽ dẫn dắt để vào bài mới: “Đây chính là sông Bạch Đằng nổi tiếng, gắn liền với nhiều chiến công hiển hách của dân tộc, trong tiết học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về dòng sông lịch sử này ”. Ví dụ 2: Khi dạy Tiết 2. bài 2: “Dựa vào đâu để biết và phục dựng lại lịch sử”(Phân môn Lịch sử 6 bộ sách Kết nối tri thức), tôi sử dụng trò chơi “Thám tử tài ba” để tạo hứng thú học tập cho các em.
  8. 8 Sau khi học sinh chơi xong tôi đánh giá hoạt động của các em, khen ngợi đội thắng, động viên khích lệ đội thua. Như vậy, để điều tra 1 vụ án cần nhân chứng, vật chứng rõ ràng. Công việc của nhà sử học cũng giống như một nhà điều tra cần truy tìm “bằng chứng” để biết và phục dựng lại lịch sử. Vậy “bằng chứng” trong lịch sử là những gì? 2.1.2. Khởi động bằng việc tổ chức thảo luận có chủ đề, tạo tình huống Thảo luận là một cuộc trao đổi, tương tác qua lại với nhau. Mục đích của thảo luận là làm rõ những quan điểm, chia sẻ ý kiến cá nhân, hay thể hiện sự không đồng tình với các ý tưởng được trình này khác. Khi giáo viên tiến hành mở đầu tiết học bằng thảo luận về chủ đề và đưa ra câu hỏi có chứa tình huống liên quan đến bài học, học sinh được tự do bày tỏ quan điểm, thoải mái đưa ra phương án và được chia sẻ với bạn bè những suy nghĩ của bản thân về các vấn đề thảo luận, từ đó sẽ tạo không khí hứng khởi để các em bắt đầu một tiết học mới. Tạo tình huống nghĩa là dẫn học sinh vào một tình huống cụ thể nào đó gần gũi với nội dung bài học để các em trải nghiệm, tưởng tượng, từ đó đặt ra những vấn đề buộc các em phải huy động vốn hiểu biết của mình để giải quyết. Các bài tập hay câu hỏi tình huống được đưa ra sẽ giúp học sinh phát triển tư duy, xâu chuỗi vấn đề lịch sử một cách mạch lạc, đồng thời tạo hứng thú cho học sinh vào tiết học mới để khám phá vấn đề còn đang bỏ ngỏ. * Cách thức thực hiện: - Giáo viên đưa ra một chủ đề, học sinh cùng nhau thảo luận. Ví dụ 1: Khi dạy Tiết 4. bài 4: “Nguồn gốc loài người”(Phân môn Lịch sử 6 bộ sách Kết nối tri thức).
  9. 9 - Giáo viên chiếu một số hình ảnh các truyền thuyết về nguồn gốc loài người, yêu cầu học sinh có thể kể lại một truyền thuyết mà em biết? Sau đó chiếu bảng những quan điểm về nguồn gốc loài người. - Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận: Tất cả chúng ta có chung một nguồn gốc không? Nếu có thì loài người có nguồn gốc từ đâu? - Học sinh thảo luận đưa ra quan điểm cá nhân, chia sẻ với bạn bè những suy nghĩ của mình về nguồn gốc loài người. Từ đó tôi dẫn dắt vào bài mới. NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI (TRUYỀN THUYẾT) Cổ đại Con người do thần linh sinh ra Hy Lạp Cá sinh ra người Ai Cập Thần Hanuma dùng đất nặn người trên bàn xoay đồ gốm Chúa trời dùng đất nặn ra đàn ông và dùng xương sườn đàn ông nặn ra Kinh Thánh đàn bà Trung Quốc Nữ Oa dung bùn năn tra người Việt Nam Con rồng cháu tiên NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI THẾ KỈ XVIII- XIX Cận hiện đại Người cũng là một loài động vật Linne Người thuộc bộ linh trưởng đặt tên là Homo ( Thủy Điển) Lamark Con người có nguồn gốc từ vượn người (Triết động vật, 1809) ( Pháp)
  10. 10 Darwina Loài người đã phát sinh từ giống vượn người hóa thạch đã bị tiêu diệt (Anh) (Nguồn gốc các loài 1871) Ví dụ 2: Tiết 8. Bài 6: “Sự chuyển biến và phân hoá của xã hội nguyên thuỷ ”(Phân môn Lịch sử 6 bộ sách Kết nối tri thức). - Giáo viên dẫn dắt: “Trong đời sống thường ngày, chúng ta sử dụng rất nhiều các vật dụng từ đồng và sắt, bởi các nguyên liệu này đã trở nên rất quen thuộc và cần thiết đối với con người từ rất lâu đời. Em hãy kể tên một số vật dụng đó ? ”. - Sau khi học sinh trả lời, giáo viên đưa học sinh vào tình huống và liên hệ vào bài mới: “ Em có biết các nguyên liệu đồng và sắt được phát hiện như thế nào, từ bao giờ và nó đã làm thay đổi đời sống xã hội ra sao? Chúng ta cùng giải đáp những thắc mắc trên trong bài học hôm nay ”. 2.1.3. Khởi động thông qua đoạn video tư liệu Sử dụng video tư liệu để dẫn vào bài là phương pháp dạy học khá phổ biến ở nhiều môn học. Khác với những phương tiện dạy học khác, video minh họa có khả năng trình bày nội dung bài học bằng hình ảnh, kết hợp âm thanh tạo cho học sinh hứng thú học tập. Video còn giúp học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ sự kiện dễ dàng hơn. Xem video là quá trình giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, không bị gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh. Học tập khi được dẫn dắt một cách nhẹ nhàng bằng một video mở đầu sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, giảm thiểu căng thẳng tâm lý ở các em. * Một số lưu ý khi sử dụng video: - Xác định từng bài cụ thể xem cần phải chuẩn bị những video gì cho phù hợp với nội dung bài học. - Trước khi cho học sinh quan sát video hãy nêu một số câu hỏi thảo luận để gây tính tò mò, ham tìm hiểu hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn. Đồng thời giáo viên có thể lồng các kỹ thuật dạy học vào như: 5W1H, KWL - Video tương đối ngắn gọn (1-3 phút). * Cách thức thực hiện: - Bước 1: Giáo viên chiếu video và nêu câu hỏi gợi mở, tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông điệp mà video hướng đến. (Câu hỏi đặt ra trước khi học sinh quan sát video, mục đích để học sinh vừa quan sát vừa suy nghĩ, định hướng câu trả lời). - Bước 2: HS quan sát video, thảo luận tìm ra câu trả lời. - Bước 3: Trình bày kết quả và nhận xét cho nhau.
  11. 11 - Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài mới. Ví dụ 1: Tiết 8. Bài 4: “Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX” (Phân môn Lịch sử 7 bộ sách Kết nối tri thức). Nội dung của tiết này học sinh sẽ nghiên cứu mục 4. Những thành tựu chủ yếu của văn hoá Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX. Vì vậy, trước khi giời thiệu bài mới, giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi đoạn video và đặt câu hỏi: “ Hãy cho biết đây là bộ phim nào ? Nêu hiểu biết của em về bộ phim đang được nhắc tới trong video ?”. - Sau khi học sinh trả lời, giáo viên dẫn dắt vào bài mới: “ Đây là bộ phim Tây Du Kí, một tác phẩm kinh điển của điện ảnh Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết nổi tiếng cùng tên. Tiểu thuyết này cũng chính là một trong những thành tựu nổi bật của văn học Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX. Vậy văn hoá Trung Quốc thời kì này còn đạt được những thành tựu trên các lĩnh vực nào thì hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu”. Ví dụ 2: Khi dạy Tiết 6. bài 5: “Xã hội nguyên thuỷ”(Phân môn Lịch sử 6 bộ sách Kết nối tri thức), tôi chiếu video về lịch sử xã hội nguyên thuỷ, cho học sinh theo dõi và tôi đặt câu hỏi, sử dụng kĩ thuật KWL. - Học sinh xem video và các nhóm trình bày những nội dung trong phiếu, chỉ yêu cầu học sinh điền nội dung vào (K) và (W); cột (L) các em sẽ hoàn thiện sau khi học xong bài. Sau đó dán một số phiếu lên góc bảng. (K) (W) (L) Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã đã biết về xã hội muốn biết về xã hội học được sau khi tìm hiểu nguyên thủy. nguyên thủy. về xã hội nguyên thủy.
  12. 12 - Sau đó, GV có thể giới thiệu Hình 1 về cảnh đi săn của người nguyên thủy. Từ đó, dẫn vào bài mới. KWL là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học K (know): Những điều đã biết. W (want): Những điều muốn biết. L (Learn): Những điều đã học được. Lưu ý: Nếu học sinh làm việc theo nhóm cần trao đổi thống nhất những điều đã biết trước khi điền vào cột K. Có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý ví dụ tôi đã biết những kiến thức kĩ năng nào liên quan đến nội dung của bài học. Tôi muốn biết những kiến thức kĩ năng nào? Sau khi học xong bài này tôi đã học được những kiến thức, kĩ năng nào? KWL giúp học sinh tham gia vào việc xác định mục tiêu học tập, làm bộc lộ những điều học sinh đã biết, nhận ra cái chưa biết và muốn biết từ đó các em suy nghĩ và thể hiện những quan điểm của mình về vấn đề học tập. Giúp khơi gợi sự tò mò khám phá muốn chinh phục bài học để giải quyết vấn đề mình muốn biết mà chưa biết.
  13. 13 Ví dụ 3: Khi dạy Tiết 8. bài 6: “Sự chuyển biến và phân hoá của xã hội nguyên thuỷ”(Phân môn Lịch sử 6 bộ sách Kết nối tri thức), tôi cho học sinh xem một đoạn video: Nếu không có kim loại thì và yêu cầu học sinh viết tiếp câu sau. Học sinh sẽ thấy được tầm quan trọng của kim loại đối với sự phát triển của xã hội và các em sẽ tò mò vậy thì không biết kim loại được phát hiện ra như thế nào? Trên cơ sở đó, tôi dẫn dắt vào bài mới. - Như vậy, với những hình thức khởi động bằng video tư liệu như trên, tôi định hướng kiến thức trọng tâm bài mới và tạo tâm lý thoải mái, hứng thú cho các em để vào học. 2.1.4. Khởi động thông qua âm nhạc - Lắng nghe một bài thơ, một bản nhạc hay một bài hát là hình thức khởi động nhẹ nhàng, thường phù hợp với những giờ dạy diễn biến một trận chiến trong lịch sử hay một bài về thành tựu văn hoá. Việc để các em lắng nghe những giai điệu âm nhạc trữ tình hay sôi động hoặc nhẹ nhàng, du dương sẽ là cách thú vị để các em giảm căng thẳng, có được những hiểu biết ban đầu về sự kiện, thành tựu lịch sử văn hoá để vào bài mới thật thích hợp. * Một số lưu ý khi sử dụng âm nhạc: - Giáo viên lập kế hoạch tìm hiểu các bài hát đưa vào phù hợp với mục tiêu bài học và kĩ năng học sinh cần đạt. - Cần phải đưa âm nhạc vào mở đầu một cách tự nhiên đầy hứng khởi? - Lựa chọn hình thức sử dụng âm nhạc phù hợp (nghe nhạc hay các em cùng nhau hát một bài hát ). * Cách thức thực hiện: - Giáo viên bật một đoạn nhạc và yêu cầu học sinh lắng nghe sau đó thực hiện nhiệm vụ học tập.
  14. 14 Ví dụ 1: Tiết 28. Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077) (Phân môn Lịch sử 7 bộ sách Kết nối tri thức). Trước khi giới thiệu nội dung bài mới, giáo viên cho học sinh lắng nghe bài thơ “ Nam quốc sơn hà” cùng với 1 đoạn bài hát ca ngợi Lý Thường Kiệt được trình chiếu trong đoạn video. Sau khi học sinh xem và lắng nghe xong, giáo viên đặt câu hỏi: “ Đoạn video dưới đây đề cập tới triều đại và nhân vật lịch sử nào? Nêu hiểu biết của em về các dữ kiện lịch sử đó?”. - Giáo viên gọi học sinh nêu hiểu biết về nhân vật và sự kiện lịch sử đó. Sau đó, giáo viên chốt và dẫn dắt vào bài mới: “Em đã được tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống Tống của quân dân Đại Cồ Việt (981). Trong trận chiến đó, mặc dù đã bị thất bại thảm hại và phải rút quân về nước nhưng nhà Tống vẫn chưa bao giờ từ bỏ ý đồ xâm lược nước ta. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu tham vọng và ý đồ xâm lược Đại Việt lần 2 của nhà Tống như thế nào? ”. Ví dụ 2: Khi dạy Tiết 3. bài 3: “Thời gian trong lịch sử”(Phân môn Lịch sử 6 bộ sách Kết nối tri thức), tôi cho học sinh nghe một đoạn nhạc “Cả tuần chăm ngoan” sau đó trả lời các câu hỏi, từ đó giáo viên dẫn dắt vào bài học: 2.1.5. Khởi động bằng hình ảnh ấn tượng, thông tin mới lạ. - Tôi áp dụng hình thức này với các tiết thành tựu văn hoá cổ đại. Tâm lí con người nói chung đều tò mò, thích tìm hiểu, khám phá. Những thông tin mới lạ hay hình ảnh ấn tượng đều có tác dụng kích thích mạnh đến não bộ của chúng ta và kích hoạt ngay sự chú ý. Điều này khiến học sinh tập trung cao độ và suy nghĩ nhanh để tìm ra lời giải. * Một số lưu ý khi sử dụng hình ảnh ấn tượng, thông tin mới lạ: - Xác định từng bài cụ thể xem cần phải chuẩn bị những hình ảnh, thông tin gì cho phù hợp với nội dung bài học.
  15. 15 - Trước khi cho học sinh quan sát hình ảnh, lắng nghe thông tin mới lạ hãy nêu một số câu hỏi thảo luận để gây tính tò mò, mong muốn được tìm hiểu. - Hình ảnh màu sắc rõ nét, nội dung tạo được ấn tượng, thông tin đưa ra phải mới lạ liên quan đến bài học. * Cách thức thực hiện: - Bước 1: Giáo viên chiếu hình ảnh hoặc đưa ra thông tin và nêu câu hỏi gợi mở, tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông điệp mà hình ảnh hoặc thông tin đưa ra muốn hướng đến. (Câu hỏi đặt ra trước khi học sinh quan sát tranh ảnh, mục đích để học sinh vừa quan sát vừa suy nghĩ, định hướng câu trả lời). - Bước 2: HS quan sát hình ảnh, lắng nghe thông tin, thảo luận tìm ra câu trả lời. - Bước 3: Trình bày kết quả và nhận xét cho nhau. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài mới. Ví dụ 1: Tiết 17. Bài 9: “Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII” (Phân môn Lịch sử 6 bộ sách Kết nối tri thức). Giáo viên chiếu hình ảnh về Vạn lý trường thành hoặc 1 trong 4 tứ đại phát minh của Trung Quốc thời cổ đại để học sinh quan sát, tạo ấn tượng ban đầu, khơi gợi trí tò mò. Sau đó, giáo viên dẫn dắt: “Chúng ta vừa được quan sát những hình ảnh về 1 trong những thành tựu văn hoá nổi bật của Trung Quốc thời cổ đại. Bên cạnh đó, Trung Quốc thời cổ đại còn đạt được rất nhiều các thành tựu trên các lĩnh vực khác còn ảnh hưởng đến tận bây giờ và sau này. Hôm nay, chúng ta cùng khám phá về Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII”. Ví dụ 2: Khi vào Bài 8: “Vương quốc Cam-pu-chia”(Phân môn Lịch sử 6 bộ sách Kết nối tri thức), giáo viên chiếu hình ảnh về 1 góc đền Ăng-co Vát và cả quần thể đền Ăng-co Vát ở Cam-pu-chia. Sau đó, giáo viên đưa ra các câu hỏi: “Có bao giờ em nhìn thấy quần thể này chưa (qua sách, báo, tivi )? Quần thể đó thuộc quốc gia nào ngày nay? Em có thể giới thiệu cho các bạn cùng nghe
  16. 16 về quần thể đó?”. Khi học sinh trả lời câu hỏi và giới thiệu xong về quần thể Ăng-co Vát thì giáo viên dẫn dắt vào bài mới. - Như vậy, việc đa dạng hóa các hình thức khởi động bài học như vừa trình bày ở trên sẽ giúp học sinh được tham gia trực tiếp vào hoạt động khởi động. Học sinh được trả lời các câu hỏi hay làm bài tập liên quan đến nội dung bài học; được thể hiện các kĩ năng, năng lực, phẩm chất của bản thân như: năng lực tư duy, năng lực tái hiện kiến thức lịch sử, năng lực cảm thụ âm nhạc, phim ảnh Đồng thời các em sẽ hứng thú và có mong muốn được tìm hiểu bài học. 2.2. Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua đổi mới kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học. 2.2.1. Sử dụng đa dạng hoá và sử dụng hiệu quả các công cụ kiểm tra đánh giá - Trong một tiết học giáo viên nên sử dụng đa dạng hoá các công cụ kiểm tra đánh giá như: Câu hỏi, phiếu học tập, bài tập, đề kiểm tra, thang đánh giá, bảng kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric). Tuy nhiên để phát huy hiệu quả các công cụ đánh giá đó, giáo viên cũng phải xác định được mỗi công cụ đó phù hợp với nội dung nào của bài học cũng như hoạt động nào của học sinh. * Cách thức thực hiện: Tuỳ vào mục đích kiểm tra đánh giá mà giáo viên có thể đưa ra từng công cụ kiểm tra đánh giá ở trên lớp hoặc ở nhà sao cho phù hợp. Ví dụ: Phiếu học tập: phù hợp cho các hoạt động của học sinh nghiên cứu bài và chuẩn bị bài ở nhà và các hoạt động tìm hiểu, luyện tập kiến thức ở trên lớp. Thang đánh giá, phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric), bảng kiểm: phù hợp trong hoạt động đánh giá mức độ đạt được của học sinh chủ yếu phù hợp trong việc đánh giá hoạt động đọc hoặc hoạt động thực hành viết.
  17. 17 Câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra: Câu hỏi thì sử dụng nhiều trong tất cả các hoạt động của một tiết học, còn bài tập và đề kiểm tra phù hợp nhiều ở phần luyện tập. 2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra đánh giá * Sử dụng phần mềm Vnedu để hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh Ưu điểm: - Đối với giáo viên: kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh bất kể lúc nào, không nhất thiết phải ở trên lớp, nắm bắt kịp thời ý thức thực hiện nhiệm vụ ở nhà của học sinh để có biện pháp động viên, nhắc nhở kịp thời. - Đối với học sinh: Tiện lợi, giúp tiết kiệm chi phí (phô tô phiếu bài tập), tiết kiệm thời gian trên lớp, giành được nhiều thời gian cho hoạt động trao đổi thảo luận để tìm hiểu sâu kiến thức và thực hành trên lớp. Hôm sau đến lớp, học sinh không phải nộp phiếu học tập cho thầy cô mà thầy cô chỉ cần vào ứng dụng Vnedu Teacher, muốn kiểm tra bạn nào, muốn lớp đánh giá bài làm cho bạn nào, thầy cô chỉ cần vào mục giao bài tập, chọn bài tập đã giao, trong đó sẽ có số lượng học sinh đã nộp và bài làm của từng học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng có thể gửi các tư liệu lên Vnedu để học sinh tham khảo nghiên cứu để phục vụ cho việc học bài hôm sau của học sinh. Hạn chế: Nếu giáo viên không có những quy định chặt chẽ, không phối hợp với phụ huynh thì học sinh có thể sẽ dễ sao chép bài của bạn hoặc trên mạng để hoàn thành nhiệm vụ, hoặc có thể các em lại lạm dụng máy tính, điện thoại vào ngoài mục đích học khiến ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng học tập. * Cách thức thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị ở nhà - Hoạt động của giáo viên: + Giáo viên gửi tài liệu cần tìm hiểu trước để phục vụ tiết giảng hôm sau trên ứng dụng Vnedu Teacher + Giáo viên gửi phiếu học tập, giao nhiệm vụ học tập cho học sinh trên ứng dụng Vnedu teacher, kèm theo cài đặt thời hạn nộp bài.
  18. 18 - Hoạt động của học sinh: + Truy cập ứng dụng Vnedu Connect bằng tài khoản của cá nhân để tự tìm hiểu trước những tư liệu giáo viên đã gửi . + Hoàn thành nhiệm vụ học tập của giáo viên giao cho: hoàn thành trực tiếp nhiệm vụ giáo viên giao cho ra phiếu học tập, giấy hoặc vở sau đó chụp hình và vào mục nộp bài tập để gửi bài làm cho giáo viên. + Đưa sản phẩm lên Vnedu Connect đúng thời gian quy định. - Kiểm tra kết quả tự học của học sinh trên Vnedu teacher: + Giáo viên truy cập vào ứng dụng Vnedu teacher để kiểm tra kết quả và thái độ tự học của học sinh.
  19. 19 + Giáo viên nhắc nhở, đôn đốc những học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ trên zalo lớp. Bước 2: Tiến trình dạy học trên lớp - Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ, nhiệm vụ dựa trên phiếu học tập đã đưa lên ứng dụng Vnedu teacher: - Học sinh nhận nhiệm vụ và tiến hành thảo luận dựa trên phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà. - Hết thời gian thảo luận, các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm. - Sau khi đại diện nhóm trình bày nội dung xong sẽ đề nghị các nhóm khác bổ sung, các em nhóm khác sẽ chủ động hỏi nhóm trình bày những vấn đề mình chưa rõ để được giải đáp, đại diện nhóm hoặc các thành viên trong nhóm sẽ có nhiệm vụ giải thích rõ vấn đề cho bạn, (lúc này giáo viên chỉ đóng vai trò là người quan sát và định hướng cho các em), sau đó đại diện nhóm mời giáo viên nhận xét. * Sử dụng google biểu mẫu để kiểm tra đánh giá học sinh Việc sử dụng google biểu mẫu sẽ phù hợp cho phần luyện tập trên lớp và ở nhà hoặc vận dụng cho học sinh làm bài kiểm tra định kì trong trường hợp dịch bệnh, học sinh không đến trường được, phù hợp nhất cho hình thức kiểm tra trắc nghiệm. Với môn Lịch sử phù hợp cho phần luyện tập và phù hợp cho các môn ít tiết như Địa lí, Giáo dục công dân . Ưu điểm: - Đối với giáo viên: Kiểm tra được nhiều lượng kiến thức, tổng hợp kết quả nhanh, chính xác, phản hồi kịp thời cho học sinh để rút kinh nghiệm.
  20. 20 - Đối với học sinh: Rất thích thú khi được làm bài tập, bài kiểm tra dưới hình thức mới mẻ, không phải viết nhiều. Nếu giáo viên cài đặt chế độ được làm lại, học sinh có thể làm lại nhiều lần để luyện và cải thiện điểm. Hoặc nếu giáo viên cài đặt cho xem đáp án học sinh cũng có thể rút kinh nghiệm sau mỗi lần làm bài, giáo viên có thể tiết kiệm được thời gian chữa bài trên lớp. Học sinh cũng có thể biết điểm ngay sau khi nộp bài nếu giáo viên cài đặt chế độ cho xem điểm. * Cách thức thực hiện: Bước 1: Giáo viên vào Drive cá nhân sau đó chọn tạo mới rồi vào mục google biểu mẫu thiết lập đề kiểm tra, cài đặt các chế độ theo dụng ý của giáo viên sau đó gửi đường link trên zalo nhóm lớp và yêu cầu học sinh vào đường link đã gửi trên nhóm zalo nhập thông tin và tiến hành làm. Học sinh làm theo yêu cầu và nộp bài là xong. Bước 2: Giáo viên vào trang tính tổng hợp kết quả của học sinh gửi lại kết quả cho học sinh trên nhóm zalo hoặc có thể chia sẻ phản hồi trên gmail của học sinh nếu học sinh đăng kí nhận phản hồi trên gmail. * Sử dụng phần mềm Plickers để hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh Ưu điểm: - Giáo viên có thể dử dụng phần mềm kiểm tra trắc nghiệm Plickers ở nhiều lớp với các thẻ giống nhau. - Giáo viên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của toàn bộ học sinh trong lớp. Ở mỗi câu hỏi có thể thống kê được tỉ lệ bao nhiêu % học sinh trả lời đúng. Dựa vào thống kê này, giáo viên có thể nắm bắt được kết quả nắm kiến thức của học sinh ở phần nào tốt, phần nào chưa tốt để có biện pháp bổ sung kiến thức cho học sinh. - Học sinh có thể tự đánh giá được chính bản thân mình thông qua bảng thống kê. Từ đó học sinh hào hứng khi làm bài tập trắc nghiệm và có ý thức học tập, bổ sung kiến thức để đạt được kết quả tốt hơn. Hạn chế: - Có thể sẽ gặp trục trặc về đường truyền kết nối giữa máy tính và điện thoại nếu không đảm bảo được mạng Internet. - Nếu lớp đông thì sẽ mất nhiều thời gian quét mã, không đảm bảo thời gian tiết dạy. * Cách thức thực hiện: Bước 1: Giáo viên cài đặt các ứng dụng Plicker trên máy tính và điện thoại. Đưa hệ thống câu hỏi cần kiểm tra lên ứng dụng. Tạo lớp cần kiểm tra. Bước 2: Giáo viên in các thẻ đáp án và phát cho học sinh trước tiết dạy.